Thời Trang Nữ > Đồ Bầu > Áo ngực cho con bú || Áo ngực cho con bú, áo lót bầu sau sinh cúc bấm mở trước, áo bú chống chảy xệ nâng ngực Trang chủ Danh mục Giới thiệu Liên hệ Những bước kết hợp mật ong và sữa tươi trị nẻ má cho trẻ sơ sinh như sau: Bước 1: Trộn Một thìa mật ong với 1 - Hai thìa sữa tươi ko đường. Bước 2: Vệ sinh vùng da mặt sạch sẽ, chú ý Hai bên má. Bước 3: Sử dụng bông y tế thấm hỗn hợp, bôi lên toàn gương mặt hoặc Hai bên má. Cách triệu chứng của bệnh quai bị ở trẻ nhỏ như sau: Trước khi phát bệnh 1-2 ngày, trẻ sẽ cảm thấy khó ở trong người. Trẻ khởi phát bệnh bằng triệu chứng sốt từ 38-39 độ C, kéo dài trong 3-4 ngày. Trẻ mệt mỏi, ăn ngủ kém, nhức tai, đau đầu, cảm giác ớn lạnh, sợ gió Trẻ bị chàm ở má: Dấu hiệu nhận biết chàm sữa. Bệnh chàm da ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được biểu hiện bởi các dấu hiệu và triệu chứng như: Da khô, ngứa và đóng vảy và bong tróc. Nổi nhiều nốt mẩn đỏ trên da có thể chứa dịch như mụn nước. Những đợt bùng Một vài cách xử trí mẹ có thể bỏ túi để xử lý tình trạng trẻ sơ sinh bị táo bón trên đây, chắc chắn cha mẹ sẽ bớt lo lắng và có kinh nghiệm hơn để chăm sóc khi con trẻ gặp phải chứng này. Mọi thắc mắc hay có nhu cầu tư vấn, vui lòng liên hệ tổng đài MEDLATEC Hầu hết bầy ông nhận ra rằng bìu của mình xệ xuống khi họ già đi. Quy trình này cũng có thể xảy ra ngay từ giới hạn tuổi thiếu niên. Mặc dù nhiên, những biến hóa đổi nhỏ dại dần dần làm bạn mắc không để ý. Bạn đang xem: Bìu chảy xệ ở trẻ sơ sinh. Tinh trả chảy xệ rất có thể coi là 1 phần tự nhiên của quy trình lão hoá. VEVqrl1. Khi được phát hiện, bé sơ sinh còn nguyên dây rốn, không mảnh vải quấn thân, hai má bị cháy nắng. Bé gái sơ sinh được người dân phát hiện trong tình trạng cháy nắng vì bị bỏ ngoài trời không mảnh vải quấn thân - Ảnh đổi với Tuổi Trẻ Online chiều 7-6, ông Lại Trí Học - chủ tịch UBND xã Đông La, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình - cho biết chính quyền địa phương đang phát thông báo tìm người thân cho bé sơ sinh khoảng 1 ngày tuổi, da bị cháy nắng do ai đó bỏ rơi giữa thời tiết nắng đó, bé gái sơ sinh được một người dân phát hiện vào chiều 6-6. Bé được đặt trong túi ni lông màu đen, không được mặc quần áo, hai má đã bị cháy nắng đỏ lựng nằm tại chân trụ điện ở ngã ba gần cổng làng Đồng Vi giáp đường tránh quốc lộ 10."Nhận được tin báo, chúng tôi đã lập biên bản và đưa bé về Trạm y tế xã Đông La kiểm tra sức khỏe", ông Học cho kết quả kiểm tra ban đầu, cháu bé mới sinh khoảng 1 ngày tuổi, còn nguyên dây rốn, nặng 3,3kg. Do nằm ngoài trời nắng nóng và không được mặc quần áo nên bé bị cháy nắng, hai má đỏ bé gái đang được chăm sóc y tế trong thời gian chờ tìm người thân. Trường hợp không có người thân đến nhận, địa phương sẽ tiến hành các thủ tục theo quy định. Trở thành người đầu tiên tặng sao cho bài viết 0 0 0 Chuyển sao tặng cho thành viên x1 x5 x10 Hoặc nhập số sao Viêm màng não ở trẻ sơ sinh là bệnh hiếm gặp nhưng lại nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng của trẻ. Rất nguy hiểm nếu trẻ sơ sinh mắc viêm màng não mà không được phát hiện và điều trị đúng cách sớm. Làm thế nào để phát hiện trẻ có dấu hiệu mắc viêm màng não sớm nhất có thể? 1. Viêm não ở trẻ sơ sinh là gì? Viêm màng não ở trẻ sơ sinh là bệnh do viêm lớp màng mỏng bao bọc não và hệ thần kinh cột sống. Nguyên nhân chủ yếu gây viêm màng não là do vi trùng, siêu vi trùng từ nơi khác trong cơ thể qua đường máu lan vào các dịch não tủy. Một số ít nguyên nhân do các loại nấm, ký sinh trùng hay do phản ứng với hóa chất, bệnh tự miễn nhiễm... 2. Dấu hiệu điển hình cảnh báo viêm màng não trẻ em Sốt cao kèm co giật là dấu hiệu dễ nhận biết nhất, ban đầu trẻ có thể chỉ bị sốt nhẹ và dần chuyển sốt cao đến mức báo động. Nhiều trẻ sốt kèm co giật gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được can thiệp điều trị ăn, ăn bị nôn trớ trẻ bị nôn, trớ do đầy chướng bụng, trẻ chán ăn, bỏ ăn, bỏ bú, lười ăn, quấy khóc. Cùng với biểu hiện sốt, đây rất có thể là dấu hiệu trẻ bị viêm màng não. Để cải thiện tình tình này, cha mẹ nên thử chia nhỏ bữa ăn cho trẻ, đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng và theo dõi trẻ thêm Nhiều trẻ sốt kèm co giật gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được can thiệp điều trị ngay Trẻ không tỉnh táo, trong trạng thái mơ màng có dấu hiệu ngủ nhiều hơn bình thường, khó đánh thức dậy, mơ màng, lúc mơ lúc tỉnh. Cha mẹ sẽ thấy trẻ kém lanh lợi, bơ phờ, trẻ kém nhạy cảm, hay cáu gắt, việc vận động cơ thể sẽ khiến trẻ thấy đau, không muốn được bế...Khó cử động vùng cổ, cứng cổ là dấu hiệu đặc trưng của viêm màng não ở trẻ sơ sinh. Biểu hiện trẻ khó quay đầu, đau khi di chuyển thở phồng hơn so với bình thường. Hệ miễn dịch giảm, sức đề kháng yếu khiến trẻ yếu ớt, thiếu sức dấu hiệu chảy máu mũi, chảy máu chân răng, nhiễm trùng tai, nghẹt thở xảy ra cùng một thời điểm hoặc ngay trước sau các triệu chứng khác kể viêm màng não trẻ em là một tình trạng bệnh rất nghiêm trọng, mẹ bầu cần cần tìm hiểu kỹ trước khi có con, cũng như nắm rõ các dấu hiệu báo hiệu bệnh ở trẻ sơ sinh để phát hiện sớm. Khi nhận thấy các triệu chứng kể trên từ con, mẹ nên mang con đến bệnh viện ngay để được các bác sĩ can thiệp khám, chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị phù hợp, kịp thời, hiệu quả nhất. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Bệnh viêm màng não và nhiễm trùng huyết giống và khác nhau như thế nào? Vacxin não mô cầu BC phòng bệnh gì? Bệnh viêm màng não mô cầu là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng tránh Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Chẩn đoán bệnh viêm não mô cầu Viêm não mô cầu là bệnh phát triển nhanh, mạnh với tỷ lệ tử vong có thể lên tới 15% hoặc để lại nhiều di chứng nguy hiểm sau khi chữa khỏi. Chẩn đoán viêm não mô cầu sớm là ... Đọc thêm Công dụng thuốc Tarcefoksym Thuốc Tarcefoksym được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu - sinh dục, nhiễm khuẩn xương khớp, nhiễm trùng hô hấp,... Vậy cách sử dụng thuốc Tarcefoksym như thế nào? Cần lưu ý những gì khi sử ... Đọc thêm Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Thành Tâm - Bác sĩ Nhi khoa - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bệnh chàm sữa thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh khi trẻ được 2 tháng tuổi, đây là tổn thương trên da mãn tính có thể gây ra biến chứng nguy hiểm nếu như không chăm sóc và điều trị đúng cách. 1. Bệnh chàm sữa là gì? Bệnh chàm sữa hay còn gọi là lác sữa là một dạng của bệnh chàm thể tạng, thường gặp ở trẻ sơ sinh từ 2 tháng tuổi. Đây là tình trạng viêm da mãn tính, không lây, do trẻ có cơ địa dị ứng hoặc do di truyền. Bệnh có thể kéo dài đến khi trẻ 2 tuổi với những tổn thương điển hình xuất hiện ở hai bên chàm sữa ở trẻ sơ sinh được phân thành 3 cấp độCấp tính Vùng da tổn thương với những mụn nước màu đỏ hồng, có chứa dịch, gây tính Vùng da bị tổn thương thành từng mảng, khô rát, dày, tróc vảy, sắc tố da thay đổi sau khi bị cấp Tổn thương ở giai đoạn trung gian giữa cấp tính và mãn tính. Cho đến nay nguyên nhân gây bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được xác định rõ, tuy nhiên các yếu tố sau được xem là nguy cơ khởi phát bệnh và có thể khiến bệnh nặng hơnDi truyền, cha mẹ mắc các bệnh dị ứng như hen suyễn, dị ứng da, thời tiết, ...Cơ địa dị ứngSống trong môi trường ô nhiễm hoặc tiếp xúc trực tiếp với các chất gây dị ứng như lông vật nuôi, khói bụi, khói thuốc lá, nấm mốc, phấn hoa, xà phòng, các chất tẩy rửa...Dị ứng thực phẩm như trứng, sữa, cũng có thể gây ra bệnh chàm ứng thời tiết, khí hậu lạnh, nóng, khô thay khô, không được đảm bảo độ ẩm, thường xuyên tắm rửa nhiều làm mất cân bằng độ ẩm trên các loại virus, vi khuẩn gây bệnh trên da. Các loại vi khuẩn gây bệnh trên da có thể là nguyên nhân gây chàm sữa ở trẻ 3. Dấu hiệu nhận biết bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh và biến chứng Có thể nhận biết bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh thông qua những dấu hiệu sauVị trí xuất hiện hai bên má, trên mặt, có thể ở chân, tay và lan rộng trên toàn tổn trên da ban đầu là các nốt mẩn đỏ, nhỏ li ti, sau đó tiến triển thành mụn nước khiến trẻ ngứa ngáy, khó chịu, khi bị trầy xước và vỡ sẽ tiết dịch, tiến triển đóng vào vùng da bị khô và đóng vảy ở trẻ sơ sinh bị bệnh chàm sữa sẽ thấy thô ráp, khô và dấu hiệu khác có thể gặp kèm theo như dị ứng, viêm mũi, hen thăm khám lâm sàng, cần chẩn đoán phân biệt chàm sữa với những bệnh viêm da khác như mề đay, chốc, vảy trắng... Cụ thểMề đay Tổn thương trên da mặt là những nốt mẩn và phù, xuất hiện rải Vùng da bị tổn thương do mụn nước hoặc bóng nước, sau đó tiến triển thành mụn mủ. Mụn mủ bị vỡ và khô, đóng vảy dày màu trắng Khác với bệnh chàm sữa, bệnh vảy trắng ở trẻ sơ sinh là những vùng da bị giảm sắc tố, có màu trắng, vảy mịn, xuất hiện ở má, tay và nửa thân chàm sữa ở trẻ sơ sinh sẽ thuyên giảm dần và có thể tự khỏi khi trẻ lớn hơn 1. Tuy nhiên, nếu khi trẻ lớn sau 4 tuổi trẻ mà vẫn chưa khỏi, bệnh thường kéo dài và hay tái phát, có thể biến chứng thành chốc, viêm da mụn mủ giống thủy đậu và tiến triển thành chàm. Bệnh chàm sữa thường xuất hiện ở hai bên má của trẻ 4. Làm gì khi trẻ sơ sinh bị bệnh chàm sữa? Bệnh chàm sữa ở trẻ sơ sinh rất dễ tái phát, đặc biệt khi trẻ tiếp xúc và bị dị ứng với thực phẩm hoặc thời tiết. Vì vậy khi được chẩn đoán bị chàm sữa, trẻ cần được chăm sóc và điều trị theo đúng hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa da tiêu của điều trị bệnh chàm sữa chủ yếu là giảm ngứa, tránh nhiễm khuẩn, bội nhiễm trên da, bình thường hóa làn da và giúp hạn chế tái phát, cụ thể cha mẹ cần lưu ý những thông tin sauHạn chế tiếp xúc với các chất gây dị ứng, nguyên nhân gây khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa da liễu để được tư vấn mua thuốc tự ý mua thuốc bôi chữa bệnh chàm sữa cho trẻ, đặc biệt là thuốc có chứa corticoid vì có thể làm teo da, nhiễm nấm, mất sắc tố da và khiến bệnh nặng thêm, thậm chí có thể gây suy tự ý dùng các bài thuốc dân gian như đắp lá vì có thể khiến bệnh nặng sơ sinh bị bệnh chàm sữa cần được chăm sóc cẩn thận và kỹ lưỡng từ chăm sóc da cho đến chế độ dinh dưỡng nhưCố gắng cho trẻ bú sữa mẹ trong thời gian lâu nhất, tối thiểu là 6 tháng sau khi cho trẻ ăn dặm quá sớm, độ tuổi trung bình và phù hợp để ăn dặm là khi trẻ được 6 tháng chế hoặc tránh cho trẻ ăn những loại thực phẩm có khả năng gây dị ứng cao hải sản, trứng, lạc, sữa và các chế phẩm từ sữa, ... Hạn chế cho trẻ ăn sữa và các chế phẩm từ sữa để tránh bị dị ứng Trẻ sơ sinh bị bệnh chàm sữa không nên tắm nhiều và tắm quá lâu, hạn chế sử dụng sữa tắm nhiều hóa chất, cho trẻ tắm với nước trẻ mặc áo quần với chất liệu thông thoáng, thấm hút mồ hôi, hạn chế sử dụng giặt áo quần của trẻ với hóa chất tẩy rửa, bột cho làn da của trẻ luôn được sạch, khô và thoáng. Nếu trẻ bị da khô cần được giữ ẩm bằng loại kem bôi phù gìn và vệ sinh môi trường sống của trẻ sạch sẽ, thoáng mát, độ ẩm phù sơ sinh bị bệnh chàm sữa thường do trẻ có cơ địa dị ứng, tiếp xúc với các chất có khả năng gây dị ứng cao như nấm mốc, khói bụi ô nhiễm, lông vật nuôi, thú cưng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Cách chăm sóc viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh XEM THÊM Ceradan là thuốc gì? Các cách giảm ngứa khi bị viêm da cơ địa Các bất thường trên da có thể gặp ở trẻ 1. Marrs L, Niermeyer S Toward greater nuance in delayed cord clamping. Curr Opin Pediatr 342170–177, 2022 doi Nguyên nhân gây thiếu máu ở trẻ sơ sinh bao gồm Các quá trình sinh lýMất máuGiảm sản xuất hồng cầuTăng phá hủy hồng cầu tan huyết Thiếu máu sinh lý là nguyên nhân phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh. Các quá trình sinh lý bình thường thường gây ra thiếu máu đẳng sắc hồng cầu bình thường vào một thời điểm dự kiến sau khi sinh ở trẻ sơ sinh đủ tháng và non tháng. Các thiếu máu sinh lý thường không cần đánh giá rộng rãi hoặc đòi hỏi điều trẻ sơ sinh đủ tháng, sự gia tăng oxy hóa xảy ra khi thở bình thường sau khi sinh gây ra sự gia tăng đột ngột mức oxy ở mô, dẫn đến phản hồi tiêu cực về sản xuất erythropoietin và sinh hồng cầu. Sự giảm sinh hồng cầu này, cũng như thời gian sống ngắn hơn của hồng cầu ở trẻ sơ sinh 90 ngày so với 120 ngày ở người lớn, làm cho nồng độ Hb giảm trong vòng 2 đến 3 tháng đầu đời điển hình là Hb thấp từ 9 đến 11 g/dL[90 to 110 g/L]. Đây được gọi là điểm thấp nhất về mặt sinh lý. Hb vẫn ổn định trong vài tuần tiếp theo và sau đó tăng dần từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 6, thứ phát sau khi kích thích erythropoietin được hồi phục. Thiếu máu sinh lý được phát hiện nhiều hơn ở trẻ non tháng Trẻ sơ sinh non tháng Trẻ sơ sinh ra trước 37 tuần tuổi thai được coi là non tháng. Đẻ non được xác định theo tuổi thai tại thời điểm trẻ được sinh ra. Trước đây, trẻ sơ sinh cân nặng 30 mL, xảy ra trong 3/1000 trường hợp mang huyết chu sinh có thể là do Thai ngôi ngược đẻ nhanh và không chuẩn bị, gây ra xuất huyết do rách dây rốnTai biến sản khoa ví dụ, rạch vào bánh rau trong khi sinh mổ, chấn thương sản khoaBệnh lý rối loạn đông máu Khối tụ máu não Tụ máu đầu Sử dụng forceps trong cuộc sinh thường gây chấn thương cho trẻ sơ sinh. Tỷ lệ chấn thương ở trẻ sơ sinh do các ca sinh khó hay chấn thương khi sinh đang giảm do sử dụng ngày càng tăng mổ lấy... đọc thêm do các thủ thuật như hút chân không hoặc kẹp kéo thai thì thường ít gây hại, nhưng chảy máu Chảy máu dưới màng cứng Sử dụng forceps trong cuộc sinh thường gây chấn thương cho trẻ sơ sinh. Tỷ lệ chấn thương ở trẻ sơ sinh do các ca sinh khó hay chấn thương khi sinh đang giảm do sử dụng ngày càng tăng mổ lấy... đọc thêm có thể nhanh chóng lan rộng ra mô mềm, làm mất máu đủ để gây ra thiếu máu, hạ huyết áp, sốc và tử vong. Trẻ sơ sinh bị xuất huyết nội sọ Xuât huyêt nội sọ Sử dụng forceps trong cuộc sinh thường gây chấn thương cho trẻ sơ sinh. Tỷ lệ chấn thương ở trẻ sơ sinh do các ca sinh khó hay chấn thương khi sinh đang giảm do sử dụng ngày càng tăng mổ lấy... đọc thêm có thể mất đủ máu vào khoang nội sọ để gây thiếu máu và đôi khi ảnh hưởng đến huyết động không giống như trẻ lớn hơn, những trẻ có tỷ lệ đầu/cơ thể thấp hơn và xuất huyết nội sọ bị hạn chế về thể tích do các vết khâu liền ở hộp sọ không cho phép hộp sọ mở rộng; thay vào đó, áp lực nội sọ tăng lên và cầm máu. Thường ít hơn, vỡ gan, lá lách, hoặc tuyến thượng thận trong khi sinh có thể dẫn đến xuất huyết nội. Xuất huyết não thất Xuất huyết não thất và/hoặc xuất huyết trong não Sử dụng forceps trong cuộc sinh thường gây chấn thương cho trẻ sơ sinh. Tỷ lệ chấn thương ở trẻ sơ sinh do các ca sinh khó hay chấn thương khi sinh đang giảm do sử dụng ngày càng tăng mổ lấy... đọc thêm , phổ biến nhất ở trẻ non tháng, cũng như chảy máu dưới nhện Xuất huyết dưới nhện Sử dụng forceps trong cuộc sinh thường gây chấn thương cho trẻ sơ sinh. Tỷ lệ chấn thương ở trẻ sơ sinh do các ca sinh khó hay chấn thương khi sinh đang giảm do sử dụng ngày càng tăng mổ lấy... đọc thêm và chảy máu dưới màng cứng Xuất huyết dưới màng cứng Sử dụng forceps trong cuộc sinh thường gây chấn thương cho trẻ sơ sinh. Tỷ lệ chấn thương ở trẻ sơ sinh do các ca sinh khó hay chấn thương khi sinh đang giảm do sử dụng ngày càng tăng mổ lấy... đọc thêm cũng có thể dẫn đến một Hematocrit giảm đáng kể. Sớm 24 giờ đầu Cổ điển tuần đầu tiên của cuộc đời Muộn từ 2 đến 12 tuần tuổi Biểu hiện ban đầu là do sử dụng thuốc của mẹ gây ức chế vitamin K ví dụ như thuốc chống co giật, isoniazid, rifampin, warfarin, sử dụng kháng sinh phổ rộng và kéo dài ở người mẹ, làm ức chế vi khuẩn trong ruột. Thể cổ điển xảy ra ở trẻ sơ sinh không được bổ sung vitamin K sau khi sinh. Thể muộn xảy ra ở trẻ sơ sinh được bú mẹ hoàn toàn không được bổ sung vitamin K sau khi sinh. Việc cung cấp vitamin K từ 0,5 đến 1 mg tiêm bắp sau sinh đã nhanh chóng kích hoạt các yếu tố đông máu và ngăn ngừa bệnh xuất huyết của trẻ sơ sinh. Thiếu hụt trong sản xuất hồng cầu có thể là Bẩm sinhMắc phảiCác khuyết tật bẩm sinh cực kỳ hiếm, nhưng phổ biến nhất là Diamond-BlackfanThiếu máu Fanconi AML bệnh bạch cầu cấp dòng tủyThiếu máu Fanconi là một bệnh di truyền lặn nhiêm sắc thể thường, rối loạn của các tế bào tiền thân của các dòng trong tủy xương, gây ra hội chứng suy tủy xương kèm theo thiếu máu hồng cầu to và giảm hồng cầu lưới với sự suy giảm tiến triển của tất cả các dòng tế bào tạo máu. Nó thường được chẩn đoán sau giai đoạn sơ sinh. Nguyên nhân là một khiếm khuyết di truyền ngăn ngừa tế bào sửa chữa DNA bị hư hỏng hoặc loại bỏ các gốc tự do độc hại làm hư hại các tế dị dạng bẩm sinh khác bao gồm hội chứng Pearson, một bệnh hiếm gặp, bệnh tổn thương đa hệ thống có liên quan đến các thiếu hụt ty lạp thể gây ra thiếu máu tái diễn, giảm ba dòng, và suy gan, suy thận, suy tụy; và thiếu máu do loạn sinh dòng hồng cầu bẩm sinh, trong đó thiếu máu mãn tính điển hình là thiếu máu hồng cầu to là kết quả của việc sản xuất hồng cầu không hiệu quả hoặc sản xuất hồng cầu bất thường, và sự tan máu gây ra bởi các hồng cầu bất thiếu hụt mắc phải là những thứ xảy ra sau khi sinh. Các nguyên nhân phổ biến nhất là Nhiễm trùngThiếu hụt dinh dưỡng Nhiễm trùng ví dụ, bệnh sốt rét Bệnh sốt rét Sốt rét là bệnh nhiễm trùng do các loài Plasmodium gây ra. Các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm sốt có thể theo chu kỳ, ớn lạnh, gay gắt, đổ mồ hôi, tiêu chảy, đau bụng, suy hô hấp,... đọc thêm , rubella Bệnh Rubella bẩm sinh Bệnh Rubella bẩm sinh là một bệnh nhiễm virut từ người mẹ trong thời kỳ mang thai. Dấu hiệu bao gồm các dị tật bẩm sinh, có thể gây tử vong cho thai. Chẩn đoán là do huyết thanh học và cấy virus... đọc thêm , giang mai Bệnh giang mai bẩm sinh Bệnh giang mai bẩm sinh là một nhiễm trùng đa cơ quan gây ra bởi Treponema pallidum và truyền cho thai qua nhau thai. Dấu hiệu sớm là các tổn thương da điển hình, hạch to, gan lách to... đọc thêm , HIV Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người HIV ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ Nhiễm virut gây suy giảm miễn dịch ở người HIV là do retrovirus HIV-1 và ít phổ biến hơn là do retrovirus HIV-2. Nhiễm trùng dẫn đến suy giảm miễn dịch tiến triển, nhiễm trùng cơ hội và... đọc thêm , cytomegalovirus Nhiễm Cytomegalovirus CMV Bẩm sinh và Chu sinh Nhiễm Cytomegalovirus có thể xảy ra trước khi sinh hoặc chu sinh. Đây là một trong những bệnh nhiễm virus bẩm sinh thường gặp nhất. Các dấu hiệu khi sinh, nếu có, là chậm tăng trưởng trong tử... đọc thêm , adenovirus Nhiễm adenovirus Nhiễm một trong số nhiều loại adenovirus có thể không có triệu chứng hoặc gây ra các hội chứng cụ thể, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp nhẹ, viêm kết giác mạc, viêm dạ dày và ruột, viêm bàng... đọc thêm , nhiễm khuẩn huyết Nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh Nhiễm khuẩn sơ sinh là tình trạng bị các tác nhân vi sinh vật xâm lần, thường là do vi khuẩn xảy ra trong giai đoạn sơ sinh. Dấu hiệu nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh rất đa dạng và không đặc hiệu... đọc thêm có thể làm giảm sản xuất hồng cầu trong tủy xương. Parvovirus B19 bẩm sinh Bệnh ban đỏ nhiễm khuẩn Erythema Infectiosum Ban đỏ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng cấp tính với parvovirus B19, gây ra các triệu chứng thể chất nhẹ và ban đỏ dầy hoặc phát ban dạng dát sẩn bắt đầu trên má và lan rộng chủ yếu ở các chi được bộc... đọc thêm và nhiễm trùng herpesvirus 6 của con người có thể dẫn đến giảm sản xuất hồng cầu. Thiếu hụt dinh dưỡng sắt Sự thiếu hụt sắt Sắt Fe là một thành phần của hemoglobin, myoglobin, và nhiều enzym trong cơ thể. Sắt heme được chứa chủ yếu trong các sản phẩm động vật. Nó được hấp thụ tốt hơn nhiều so với sắt nonheme ví... đọc thêm , đồng Thiếu hụt đồng mắc phải Đồng là một thành phần có trong nhiều protein của cơ thể; hầu hết toàn bộ đồng của cơ thể được giới hạn trong các protein đồng. Thiếu hụt đồng có thể do mắc phải hoặc di truyền. Xem thêm Tổng... đọc thêm , folate Thiếu folate Sự thiếu hụt folate là phổ biến. Nó có thể là kết quả của việc ăn không đầy đủ, hấp thu kém hoặc sử dụng các loại thuốc khác nhau. Sự thiếu hụt gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ không thể... đọc thêm axít folic, vitamin E Thiếu vitamin E Thiếu hụt vitamin E trong chế độ ăn uống phổ biến ở các quốc gia có tỷ lệ mất an ninh lương thực cao; thiếu hụt ở người trưởng thành ở các quốc gia khác là không phổ biến và thường là do kém... đọc thêm , và vitamin B12 Thiếu Vitamin B12 Thiếu vitamin B12 trong chế độ ăn thường là do hấp thụ không đầy đủ, nhưng sự thiếu hụt có thể phát triển ở những người ăn chay không được bổ sung vitamin. Sự thiếu hụt gây ra thiếu máu hồng... đọc thêm có thể gây ra chứng thiếu máu trong những tháng đầu đời nhưng không thường xảy ra khi sinh. Tỷ lệ thiếu sắt, thiếu hụt dinh dưỡng phổ biến nhất, cao hơn ở những nước kém phát triển, do thiếu chất dinh dưỡng và cho trẻ bú mẹ hoàn toàn và kéo dài. Thiếu hụt sắt phổ biến ở trẻ sơ sinh có mẹ bị thiếu sắt và ở trẻ sinh non không được truyền máu và sữa công thức không được bổ sung sắt; trẻ sinh non sẽ cạn kiệt nguồn dự trữ sắt từ 10 đến 14 tuần nếu không được bổ sung. Rối loạn qua trung gian miễn dịchrối loạn màng hồng cầuthiếu hụt enzymeBệnh huyết sắc tốNhiễm trùng Tan máu miễn dịch có thể xảy ra khi các hồng cầu bào thai có kháng nguyên bề mặt chủ yếu là kháng nguyên Rh và ABO, ngoài ra còn có Kell, Duffy, và các kháng nguyên nhóm nhỏ khác kháng nguyên này khác với kháng nguyên hồng cầu của mẹ, nhưng khi nhập vào tuần hoàn của người mẹ sẽ kích thích sinh kháng thể IgG trực tiếp chống lại hồng cầu thai nhi. Tình huống nghiêm trọng phổ biến nhất là người mẹ âm tính với kháng nguyên Rh D trở nên nhạy cảm với kháng nguyên D trong lần mang thai trước với thai nhi Rh dương tính do máu truyền từ thai nhi sang mẹ; lần mang thai sau với thai nhi Rh dương tính sau đó có thể thúc đẩy đáp ứng IgG của mẹ khi người mẹ tiếp xúc lại với máu của thai nhi trong lần mang thai sau này, điều này có thể dẫn đến tan máu ở thai nhi và trẻ sơ sinh Bệnh tan máu của thai nhi và trẻ sơ sinh Bệnh tan máu ở thai nhi và trẻ sơ sinh là bệnh thiếu máu tán huyết ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, như bệnh nguyên bào hồng cầu sơ sinh do sự truyền kháng thể của mẹ sang các hồng cầu của thai... đọc thêm . Ít gặp hơn, sự giao lưu sớm giữa máu thai và mẹ trong thời kỳ mang thai có thể kích thích phản ứng tạo IgG như trên ảnh hưởng đến thai. Tan máu trong tử cung có thể nghiêm trọng đến mức gây ra sảy nước hoặc thai chết. Sau khi sinh, có thể có thiếu máu nặng và tăng bilirubin máu đáng kể, cùng với sự tan máu tiếp tục do IgG mẹ kéo dài thời gian bán hủy khoảng 28 ngày. Với việc sử dụng rộng rãi dự phòng kháng thể chống lại Rh D để ngăn ngừa sự nhạy cảm này Phòng ngừa Bệnh tan máu ở thai nhi và trẻ sơ sinh là bệnh thiếu máu tán huyết ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, như bệnh nguyên bào hồng cầu sơ sinh do sự truyền kháng thể của mẹ sang các hồng cầu của thai... đọc thêm , 2 độ lệch chuẩn dưới mức trung bình theo tuổi. Một số tác giả cũng... đọc thêm .Trẻ sơ sinh hiếm khi sản sinh ra kháng thể kháng hồng cầu, vì thế trong trường hợp cần truyền máu, lặp lại việc kiểm tra kháng thể thường không cần thiết cho đến khi 4 tháng tuổi. Khối hồng cầu được sử dụng cho truyền máu nên được lọc bạch cầu, chiếu xạ, với liều lượng 10 đến 20 mL/kg từ một người cho; truyền máu liên tục từ đơn vị máu của cùng một người cho máu để giảm thiểu sự phơi nhiễm của người nhận và các biến chứng truyền máu. Máu từ những người hiến tặng âm tính với cytomegalovirus nên được xem xét cho những trẻ cực kỳ non tháng. Tác dụng phụ nghiêm trọng khá phổ biến ví dụ giảm tiểu cầu; viêm ruột hoại tử; hạ đường huyết; hạ kali máu; sốc, phù phổi gây ra do sự thay đổi cân bằng dịch, hoặc cả hai. Do đó, thủ thuật nên được thực hiện bởi nhân viên y tế có kinh nghiệm. Hướng dẫn khi nào bắt đầu thay máu là khác nhau và không dựa trên bằng chứng. Erythropoietin tái tổ hợp không được khuyến cáo một cách thường qui, một phần bởi vì nó đã không được chứng minh là làm giảm nhu cầu truyền máu trong 2 tuần đầu trị các nguyên nhân không thường gặp gây thiếu máu khác ví dụ, corticosteroids trong thiếu máu Diamond-Blackfan, vitamin B12 cho thiếu B12. 1. New HV, Berryman J, Bolton-Maggs PH, et al Guidelines on transfusion for fetuses, neonates and older children. Br J Haematol 1755784–828, 2016 doi Thiếu máu là sự giảm khối hồng cầu hoặc hemoglobin, và ở trẻ sơ sinh thường được định nghĩa là hemoglobin và hematocrit giảm > 2 độ lệch chuẩn dưới ngưỡng trung bình theo nhân của thiếu máu ở trẻ sơ sinh bao gồm các quá trình sinh lý, mất máu, giảm sản xuất hồng cầu, và tăng sự phá hủy hồng máu sinh lý là nguyên nhân gây thiếu máu phổ biến nhất ở giai đoạn sơ sinh và thường không đòi hỏi đánh giá hoặc điều trị rộng sơ sinh bị thiếu máu nhìn chung nhợt nhạt, và nếu thiếu máu nặng, có biểu hiện thở nhanh, nhịp tim nhanh, và đôi khi có tiếng thổi tâm thu do thiếu máu. Cần điều trị tùy theo mức độ thiếu máu và nguyên nhân gây thiếu máu ở trẻ sơ máu nhẹ ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh và trẻ non tháng nói chung không yêu cầu điều trị đặc hiệu; điều trị là hướng vào chẩn đoán cơ bản. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ nội trú Đặng Thị Ngoan - Bác sĩ Nhi - Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Trẻ đi ngoài ra máu là một triệu chứng nguy hiểm báo hiệu một tình trạng bệnh lý đang diễn ra. Nếu không được phát hiện sớm, chẩn đoán kịp thời và điều trị đúng, thì việc bé đi tiêu phân có máu có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe. 1. Bé đi tiêu phân có máu là như thế nào? Trẻ đi ngoài ra máu là được hiểu là tình trạng trẻ đại tiện ra phân có màu đen, màu đỏ đậm hoặc đôi khi là máu đỏ tươi. Ngoài ra, trong phân đôi khi kèm theo đàm nhớt, có bọt hoặc có mùi hôi bất tiêu phân có máu thường không xuất hiện đơn độc mà sẽ kèm theo các triệu chứng khác của đường tiêu hóa như đau quặn bụng, sưng nóng hậu môn, buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi...Bé đi tiêu phân có máu là một biểu hiện nguy hiểm. Do đó, khi chăm sóc trẻ hằng ngày và phát hiện vấn đề thì phụ huynh cần nhanh chóng đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, không để kéo dài vì bé có thể đối diện với các biến chứng nặng nề sau này. 2. Nguyên nhân trẻ đi ngoài ra máu Bệnh kiết lỵ Kiết lỵ hay gọi đơn giản là lỵ là một trong những nguyên nhân hay gặp ở đường tiêu hóa làm bé đi tiêu phân có máu. Đây là bệnh do đường ruột bị tấn công bởi virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và động vật nguyên sinh, trong đó hay gặp nhất là amip Entamoeba histolytica và trực khuẩn cạnh biểu hiện tiêu phân lỏng kèm theo máu, trẻ bị kiết lỵ còn có các triệu chứng khác như đi đại tiện nhiều lần thường từ 4 lần trở lên, phân có lẫn dịch nhầy, bọt hơi và trẻ hay quấy khóc khi đại tiện do đau hậu môn... Kiết lỵ là nguyên nhân khiến bé đi tiêu phân ra máu Polyp đại – trực tràng Polyp đại – trực tràng là bệnh lý thường gặp ở người lớn, tuy nhiên không có nghĩa là trẻ em không bị polyp. Yếu tố nguy cơ gây polyp ở trẻ em là béo phì, ăn nhiều chất béo, ít chất xơ và thói quen ăn thịt số polyp đại trực tràng là “im lặng”, không có triệu chứng. Nếu polyp gia tăng về kích thước thì có thể bé đi tiêu phân có máu hoặc chảy máu ra ngoài trực chứng nặng nề nhất của polyp đại trực tràng ở trẻ nhỏ là làm tăng nguy cơ tắc ruột nếu không được kiểm soát tốt. Vì vậy, nếu nhận thấy trẻ đi ngoài ra máu, phụ huynh cần chủ động đưa trẻ đến bệnh viện để phát hiện bệnh kịp thời. Thiếu vitamin K Vitamin K là một phần của hệ thống đông máu trong cơ thể, nếu thiếu hụt sẽ dẫn đến một số rối loạn gây chảy máu và có thể gặp tình trạng phân có máu. Đa số việc thiếu hụt vitamin K xảy ra ở trẻ dưới 6 tháng tuổi vì lúc này nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu là sữa mẹ. Do đó, nếu chế độ ăn của mẹ không đủ thì bé có nguy cơ thiếu vitamin K và có thể gặp tình trạng trẻ đi ngoài ra máu. Thiếu vitamin K có thể gặp tình trạng phân có máu Lồng ruột cấp tính Lồng ruột là một bệnh lý cấp cứu thường xảy ra ở trẻ lứa tuổi dưới 2. Cơ chế bệnh xuất hiện là do một đoạn ruột bị lộn ngược và chui vào không gian bên trong của đoạn ruột gần triệu chứng của bệnh bao gồm đau bụng dữ dội, quấy khóc dữ dội. Sau đó trẻ có thể nôn mửa và bé đi tiêu phân có máu lẫn đờm nhớt nhiều. Nếu không được điều trị kịp thời thì lồng ruột sẽ gây ra rất nhiều biến chứng nặng nề đến sức khỏe của bé. Bệnh Crohn Bệnh Crohn là bệnh lý viêm đường ruột liên quan đến di truyền. Bệnh xảy ra làm các mô ruột bị viêm nặng nề, không hấp thu được chất dinh dưỡng gây tiêu chảy, suy dinh dưỡng nghiêm trọng nếu không được điều trị sớm. Lâu dần các mô ruột viêm bị hoại tử, dẫn đến chảy máu và biểu hiện trẻ đi ngoài ra máu. Thương hàn Thương hàn là bệnh lý nhiễm trùng hệ tiêu hóa do vi khuẩn Salmonella Typhi gây nên. Vi trùng này có khả năng sinh sống trong đường ruột và xâm nhập, lây lan khắp cơ thể. Triệu chứng của bệnh bao gồm sốt cao thường hơn 40 độ C, xuất hiện ban toàn thân, tiêu chảy kèm theo phân có máu, đổ mồ hôi bất thường... Vi khuẩn Salmonella Typhi gây nên bệnh thương hàn 3. Trẻ bị đi ngoài ra máu có nguy hiểm không? Trẻ đi ngoài ra máu đa phần báo hiệu một tình trạng bệnh lý nguy hiểm của bé. Các nguyên nhân gây ra tình trạng này đều có khả năng gây ra biến chứng nặng nề. Một số nguyên nhân khác như thiếu vitamin K, kiết lỵ... nếu không được xử lý sớm và tình trạng kéo dài khiến trẻ bị suy dinh dưỡng, thiếu máu, mất cân bằng điện giải, chậm phát triển...Do đó, khi ba mẹ bé phát hiện bé đi tiêu phân có máu thì cần nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám và điều trị. Tuyệt đối không tự ý điều trị tại nhà, vừa tránh biến chứng của bệnh và cả biến chứng do dùng thuốc sai cách. 4. Điều trị bé đi tiêu phân có máu như thế nào? Đa số các trường hợp trẻ đi ngoài ra máu kèm theo chất nhầy đều phải được điều trị tại các cơ sở y tế. Yêu cầu quan trọng nhất là nhanh chóng và kịp thời để tránh phát sinh biến chứng làm bệnh nặng hơn. Bác sĩ là người nhận định, cho các xét nghiệm để tìm nguyên nhân cũng như chỉ định các loại thuốc điều trị tình trạng phân có máu ở số phương pháp điều trị thường gặpPhẫu thuật nếu nguyên nhân là lồng ruột, polyp to gây tắc ruột...Kháng sinh trong trường hợp có nhiễm trị các triệu chứng đường tiêu hóa như dùng thuốc giảm đau Paracetamol, thuốc chống nôn Domperidon, Metoclopramide..., thuốc cầm tiêu chảy Loperamid hoặc thuốc bổ sung men vi sinh Probio, Biolac...Bổ sung điện giải và nước với những trường hợp tiêu chảy kéo dài gây mất nước. Bé đi tiêu phân có máu cần điều trị tại các cơ sở y tế 5. Chăm sóc trẻ đi ngoài ra máu tại nhà Các biện pháp chăm sóc bé đi tiêu phân có máu tại nhàCho trẻ uống đủ nhu cầu nước hằng ngày khoảng 2 lít. Ngoài nước lọc thì có thể bổ sung thêm nước trái cây, sữa, nước cơm, nước muối pha loãng... vừa bù nước mất vừa bù được lượng điện giải thiếu sung thực phẩm giàu vitamin K cần tây, súp lơ, cải bắp, củ cải, rau bina... để hạn chế các rối loạn đông máu do thiếu loại vitamin trẻ ăn các loại thực phẩm bổ máu để bổ sung lượng máu mất do đi tiêu...Nấu chín thực phẩm, chế biến ở dạng lỏng và mềm để giảm áp lực lên cơ quan tiêu trẻ nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời điều chế thực phẩm chứa sữa, giàu chất béo và chất xơ... với những trẻ mắc bệnh nhỏ bữa ăn thành nhiều lần trong ngày để giảm áp lực lên hệ tiêu cho trẻ ăn thức ăn cay nóng, sử dụng chất kích thích như cà phê, trà,... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Có nên cho trẻ em uống nước dừa? Lá dâu tằm Công dụng, lợi ích Công dụng thuốc Lecefti 200

trẻ sơ sinh bị xệ má