Thuyên tắc ối là một tai biến sản khoa rất hiếm gặp và rất nguy hiểm. Tần suất thuyên tắc ối khoảng 1/8.000 - 1/80.000 ca sinh, tỉ lệ tử vong mẹ khoảng 80%. Thuyên tắc ối thường xảy ra ở giai đoạn chuyển dạ, sổ thai hoặc sau sổ nhau. Để phòng tránh các tai biến giữ inr bình ổn trong khoảng giá trị từ 2-3. ít nhất 3 -6 tháng nếu các yếu tố nguy cơ là tạm thời (liệu pháp estrogen, bất động, phẫu thuật, chấn thương) 6 tháng trong trường hợp vô căn 12 tháng hay suốt đời cho kháng thể kháng cardiolipin, ung thư hoặc thiếu antithrombin iii suốt đời, bệnh lý thuyên tắc huyết khối tái phát hoặc các nguy cơ … Việc điều trị tình trạng thuyên tắc ối chủ yếu là hỗ trợ và sinh em bé. Không có điều trị đặc hiệu. Các phương pháp điều trị thường là: Hồi sinh tim phổi. Điều trị rối loạn đông máu. Phẫu thuật lấy thai nếu mẹ ngưng tim không đáp ứng với hồi sức. Dưới sự huy động một lượng bự các vật liệu, hóa học xúc tác, phản ứng chuyển hóa và nồng độ hormone tăng trưởng, đông đảo cơn "bùng nổ sinch hóa" khiến khung hình người bà bầu mất căn bằng cùng hoạt động vui chơi của những hệ cơ sở từ kia cũng trở nên Phòng ngừa thuyên tắc ối Thuyên tắc ối là hiện tượng rất hiếm gặp. Hiện tại, giới y khoa vẫn chưa có cách phòng ngừa cụ thể cũng như chữa trị triệt để dành cho căn bệnh này. Tuy nhiên, mẹ bầu có thể chủ động phòng tránh bằng một số cách đơn giản. Để hạn chế tối đa nguy cơ mắc tắc mạch ối, mẹ bầu cần phải lưu ý những điều dưới đây. Tính tới nay, Bệnh viện phụ sản Hải Phòng đã thụ tinh trong ống nghiệm thành công cho bao nhiêu ca, thưa ông? PGS.TS.BS Vũ Văn Tâm: Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng đã triển khai kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm từ năm 2005. Cho tới nay, đã có trên 1.200 em bé ra đời bằng kỹ iz1kb0L. Tắc mạch ối là một tình trạng hiếm gặp ở phụ nữ mang thai, nhưng lại vô cùng nguy hiểm cho tính mạng của sản phụ và thai nhi. Vậy, những biến chứng mà bệnh gây ra là gì? Liệu có cách nào giúp mẹ bầu phòng ngừa nguy cơ tắc mạch ối? Những thông tin được tổng hợp trong bài viết dưới đây của Hello Bacsi sẽ đề cập đến các yếu tố làm tăng nguy cơ bị tắc mạch ối, triệu chứng và biến chứng của bệnh, cũng như phương pháp phòng ngừa tình trạng cho các mẹ bầu. Tắc mạch ối là gì? Tắc mạch ối, còn gọi là thuyên tắc ối, là một trong những biến chứng tai biến của thai kỳ. Bệnh xảy ra khi nước ối, tế bào thai nhi, tóc, lông tơ hoặc các mảnh mô khác xâm nhập vào hệ tuần hoàn của thai phụ, gây tắc mạch và gây đông máu. ắc mạch ối là biến chứng thai kỳ vô cùng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao. Hơn nữa không thể đoán trước và dự phòng được. Nguyên nhân gây ra tình trạng này vẫn chưa được sáng tỏ. Thời điểm thường xảy ra tắc mạch ối có thể là Trong ba tháng cuối của thai kỳ Khi chuyển dạ Khi sảy thai Khi bị chấn thương bụng Khi chọc nước ối Trong quá trình mổ lấy thai Sau khi sinh mổ Sau khi sinh thường Tắc mạch ối có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, kể cả những phụ nữ mang thai khỏe mạnh. Đối với một số phụ nữ, tình trạng này có thể gây ra rối loạn chức năng cơ quan ở mức độ nhẹ. Tuy nhiên, đa số các trường hợp thai phụ bị thuyên tắc ối sẽ bị rối loạn đông máu, trụy tim mạch và tử vong. Các yếu tố làm tăng nguy cơ tắc mạch ối Bởi vì tình trạng tắc mạch ối rất hiếm gặp, nên rất khó xác định các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh này. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị thuyên tắc ối, bao gồm Thai phụ từ 35 tuổi trở lên Nhau thai bất thường Khi mang thai, các vấn đề xảy ra đối với nhau thai có thể làm tăng nguy cơ thuyên tắc ối. Các bất thường có thể bao gồm nhau thai che phủ một phần hoặc toàn bộ cổ tử cung nhau tiền đạo hoặc nhau thai bong ra khỏi thành trong của tử cung trước khi sinh nhau bong non. Những điều này có thể phá vỡ các rào cản vật lý giữa sản phụ và thai nhi. Khi hàng rào giữa khoang ối và tuần hoàn của thai phụ bị phá vỡ, nước ối có thể đi vào máu của thai phụ, dẫn đến tắc mạch ối. Tiền sản giật, sản giật Tăng huyết áp, phù và protein niệu sau tuần thứ 20 của thai kỳ tiền sản giật có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Mổ lấy thai hoặc sinh con qua ngả âm đạo có sự can thiệp của thủ thuật Forceps, giác hút, chọc Sinh bằng kẹp hoặc hoặc các thủ thuật giác hút sản khoa để lấy thai có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch ối vì có thể phá vỡ các rào cản vật lý giữa sản phụ và thai nhi. Đa ối Có quá nhiều nước ối xung quanh thai nhi có thể khiến phụ nữ tăng nguy cơ bị thuyên tắc ối. Đa thai, thai chết lưu, sa dây rốn Kích thích chuyển dạ Vỡ tử cung, rách cổ tử cung Mẹ bầu bị tắc mạch ối có những triệu chứng nào? Các dấu hiệu và triệu chứng của tắc mạch ối thường phát triển đột ngột và nhanh chóng trong vài phút. Các triệu chứng ban đầu phổ biến bao gồm Khó thở hoặc hụt ​​hơi Thở nhanh bất thường Hạ huyết áp đột ngột Nhịp tim nhanh bất thường hoặc rối loạn nhịp tim Da và niêm mạc đổi màu xanh tím do thiếu oxy trong máu Thiếu hụt lượng oxy đến các mô của cơ thể Thừa dịch trong phổi phù phổi Ở một số thai phụ có thể xảy ra tình trạng tăng áp động mạch phổi và co thắt mạch máu. Các triệu chứng tiếp theo thường là Co giật Mất ý thức, lú lẫn Suy hô hấp cấp dẫn đến ngừng thở. Mất chức năng tim đột ngột trụy tim mạch dẫn đến tim ngừng đập, gây ra tình trạng thở hổn hển, không thở được hoặc hoàn toàn không phản ứng Suy thai, chẳng hạn như nhịp tim thai chậm hoặc các bất thường về nhịp tim khác ở thai nhi. Nếu qua được giai đoạn trên, sản phụ sẽ có thể gặp tình trạng Đông máu nội mạch lan tỏa Đờ tử cung Và dẫn tới chảy máu ở nhiều nơi, như tử cung, các vị trí chọc dò, vị trí tiêm tĩnh mạch, vị trí đặt ống thông ngoài màng cứng, vết mổ lấy thai… Tắc mạch ối gây ra những biến chứng gì cho mẹ và bé? Thuyên tắc ối có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho thai phụ và thai nhi. 1. Biến chứng đối với sản phụ Tỷ lệ tử vong của phụ nữ bị thuyên tắc ối là rất cao. Nguyên nhân là do các triệu chứng của bệnh tiến triển rất nhanh và đột ngột. Những phụ nữ được cứu sống sau khi bị tắc mạch ối thường có thể bị các biến chứng lâu dài, bao gồm Tổn thương não Oxy trong máu thấp có thể gây tổn thương thần kinh nghiêm trọng, vĩnh viễn hoặc chết não. Tổn thương tim có thể ngắn hạn hoặc vĩnh viễn, ví dụ như trụy tim mạch Hội chứng Sheehan Chảy máu quá nhiều do tắc mạch ối khiến cơ thể thiếu máu nuôi dưỡng cục bộ sau sinh dẫn đến hoại tử một phần hoặc toàn bộ thùy trước tuyến yên, biểu hiện qua tình trạng vô kinh, rụng lông, rụng tóc, suy tuyến giáp, suy tuyến thượng thận, mất sữa. Các vấn đề về hô hấp có thể tiến triển thành suy hô hấp cấp tính. Đây là một biến chứng nặng và có thể đe dọa tính mạng. Những vấn đề về tinh thần và cảm xúc trầm cảm sau sinh, rối loạn căng thẳng sau chấn thương cũng có thể xảy ra, đặc biệt nếu không giữ được em bé. Suy nội tạng như suy gan, suy thận, suy đa tạng Rối loạn đông máu Nhiễm khuẩn hậu sản Bị cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung Mất trí nhớ 2. Biến chứng đối với thai nhi Tắc mạch ối cũng thường gây tử vong cho trẻ sơ sinh. Nếu tắc mạch ối khi thai chưa sổ thì hầu hết thai nhi không được cứu kịp, có thể mổ ngay nhưng rủi ro cũng rất cao. Một số trẻ sơ sinh được cứu kịp thời có thể có các biến chứng lâu dài hoặc suốt đời, chủ yếu là các tổn thương não, bao gồm Suy giảm hệ thần kinh có thể nhẹ hoặc nặng Bại não một rối loạn ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh Không đủ oxy cho não gây ra nhiều hậu quả về tinh thần và vận động. Mẹ bầu cần phòng ngừa nguy cơ tắc mạch ối như thế nào? Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp ngăn ngừa thuyên tắc ối. Lý do là vì các nhà khoa học vẫn chưa nghiên cứu được nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng này. Tuy nhiên, phụ nữ có thể khám thai định kỳ để có thể sớm phát hiện, cảnh báo và xử lý những dấu hiệu bất thường trong quá trình mang thai, từ đó tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu được những nguy hiểm mà bệnh tắc mạch ối gây ra cho cả sản phụ và thai nhi, để từ đó thường xuyên chú ý đến các dấu hiệu sức khỏe trong quá trình mang thai nhằm bảo vệ kịp thời sức khỏe của cả mẹ và bé. Thuyên tắc ối là như thế nào? Thuyên tắc ối là một cấp cứu sản khoa, hiếm gặp nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng. Đây là nỗi kinh hoàng cho những người làm công tác về ngành sản. Đa số sản phụ bị thuyên tắc ối tử vong trong giờ đầu, 85% số sản phụ sống sót có di chứng về thần kinh. Tỉ lệ tử vong thai nhi là 21 – 32%, nếu tim thai vẫn còn xảy ra lúc tai biến, gần 70% sẽ sống được nếu đem ra kịp thời, nhưng 50% số trẻ sống sót có tổn thương thần kinh. Tỉ lệ mắc bệnh 1/ 1/ Bệnh thuyên tắc mạch ối là gì? Bệnh thuyên tắc mạch ối là tình trạng có xâm nhập của nước ối vào trong mạch máu người mẹ, gây ra hàng loạt các biến đổi nguy hại có thể nhanh chóng dẫn đến tử vong cho sản phụ. Hội chứng “ tắc mạch ối” xảy ra khi dịch ối, những tế bào thai nhi, tóc hoặc các mảnh tổ chức thai khác đi vào vào tuần hoàn mẹ gây ra phản ứng dị ứng. Phản ứng dị ứng này gây ra suy hô hấp và suy tuần hoàn cấp tính cho mẹ. Nguyên nhân tắc mạch ối là kết quả do dịch nước ối tràn vào tĩnh mạch tử cung gây ra phản ứng dị ứng, sốc phản vệ và điều này xảy ra khi có 3 điều kiện sau đây Vỡ màng ối Nước ối bị chảy ra ngoài do màng ối vỡ sớm, nhau thai và thành cổ tử cung phân ly khiến cho mạch máu bị tổn thương. Lúc này nước ối sẽ thông qua các tĩnh mạch niêm mạc cổ tử cung đi vào tuần hoàn máu của mẹ. Khi tử cung co thắt mạnh nước ối nhanh chóng làm vỡ mạch máu, hậu quả dẫn đến các phản ứng của cơ thể và cơ chế đông máu trở nên bất thường. Vỡ tĩnh mạch của tử cung hay cổ tử cung làm cho các tĩnh mạch bên trong tử cung không còn ổn định, nước ối chảy vào mạch máu gây nên hiện tượng thuyên tắc ối. Áp lực buồng tử cung cao hơn áp lực tĩnh mạch Áp lực buồng tử cung quá lớn trong những trường hợp sinh nhiều con cũng dễ dẫn đến thuyên tắc ối. Ngoài ra, những trường hợp đa thai, khó sinh làm tổn thương cổ tử cung tạo điều kiện cho nước ối xâm nhập vào hệ thống mạch máu của mẹ dẫn đến thuyên tắc ối. Tuy nhiên, bệnh thuyên tắc ối rất hiếm và thông thường có một ít nước ối đi vào máu sản phụ trong lúc sinh mà không gây ra vấn đề gì. Các dấu hiệu xảy ra thuyên tắc ối gồm Sản phụ khó thở cấp kèm cao huyết áp. Quá trình này xảy ra nhanh chóng và tiến triển đến ngừng tim phổi. Sau đó sản phụ rơi vào trạng thái hôn mê. Mặc dầu nhiều sản phụ không sống sót qua giai đoạn đầu, nhưng khoảng 40% số người sống sót ở giai đoạn đầu sẽ bước vào giai đoạn sau. Đây là giai đoạn sản phụ chảy máu và có thể kèm theo rét run nặng, ho, nôn ói và cảm giác khó chịu trong miệng. Do chảy máu quá mức sẽ đưa sản phụ đến rối loạn đông máu, suy thai cấp. Các triệu chứng xác định thuyên tắc ối Sản phụ hạ huyết áp và ngừng tim đột ngột. Sản phụ hạ oxy máu cấp và ngưng thở. Bệnh lý đông máu xảy ra đột ngột, các xét nghiệm cho thấy bằng chứng tiêu thụ nội mạch hoặc tán huyết hoặc xuất huyết lâm sàng trầm trọng. Xảy ra trong quá trình chuyển dạ, mổ lấy thai hoặc trong vòng 30 phút đầu sau sinh. Không có bất kỳ bệnh lý nội khoa như tim mạch,tiêu hóa, hô hấp, bệnh về máu… nào trước đó. Bệnh thuyên tắc ối chỉ xảy ra ở phụ nữ. Bệnh không có liên quan đến chủng tộc, nhưng một nghiên cứu cho rằng người da đen có nguy cơ gấp đôi bị thuyên tắc ối. Các yếu tố có nguy cơ làm tăng thuyên tắc ối bao gồm Mẹ bầu tuổi cao nếu bạn sinh con khi trên 35 tuổi thì sẽ có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối Bất thường nhau thai nếu có cấu trúc phát triển bất thường trong tử cung khi mang thai, sản phụ sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh thuyên tắc ối. Các bất thường có thể bao gồm nhau tiền đoạn một phần hay toàn phần hoặc nhau thai bong ra bên trong tử cung trước khi sinh nhau bong non. Những bất thường này có thể phá vỡ rào cản vật lý giữa sản phụ và thai nhi Tiền sản giật nếu sản phụ mắc tiền sản giật – huyết áp cao và protein nhiều trong nước tiểu sau tuần 20 – sẽ có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối Mổ lấy thai việc dùng kẹp hoặc giác hút lấy thai có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối. Các thủ thuật này có thể phá vỡ hàng rào vật lý giữa sản phụ và thai nhi. Tuy nhiên, các chuyên gia không chắc rằng mổ lấy thai có làm tăng nguy cơ mắc bệnh thuyên tắc ối hay không. Đa ối là tình trạng có quá nhiều nước ối quanh thai nhi, làm sản phụ có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối Ngoài ra còn có một số đối tượng có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc khối như Thai chết lưu hay thai suy Rách cổ tử cung cao, rách đoạn dưới cổ tử cung Thai to Chọc dò ối Ối vỡ Cho đến nay không có biện pháp dự phòng nào hữu hiệu đối với thuyên tắc ối. Bệnh lý này không thể ngăn chặn được, và ngay cả các bác sĩ cũng rất khó khăn trong việc dự đoán khi nào nó sẽ xảy ra trong suốt quá trình sản phụ chuyển dạ. Chỉ có thể hạn chế phần nào bằng việc Sản phụ không nạo phá thai ở các cơ sở không uy tín Không sinh dày Nếu đã lớn tuổi trên 40 thì nên cân nhắc việc mang thai hợp lý Giảm thiểu tối đa các va chạm mạnh vào vùng bụng lúc thai đã lớn Hãy nói chuyện với bác sĩ khoa sản về tiền sử bệnh khi muốn có thai Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng Tụt huyết áp cấp hay ngừng tim Thiếu oxy cấp Bệnh lý đông máu hoặc xuất huyết nhiều nhưng không giải thích được nguyên nhân nào khác Tất cả đều xảy ra trong lúc chuyển dạ, mổ lấy thai,...hay xảy ra trong 30 phút đầu sau sinh mà không thể giải thích được nguyên nhân khác. Các xét nghiệm cận lâm sàng Xét nghiệm máu, gồm đông máu, men tim, điện giải và nhóm máu, cũng như công thức máu. Điện tâm đồ để đánh giá nhịp tim. Oxy mao mạch để kiểm tra lượng oxy trong máu. Chụp X-quang để tìm kiếm dịch xung quanh tim. Siêu âm tim để đánh giá chức năng tim. Phương pháp điều trị bệnh khẩn cấp bao gồm Đặt catheter bác sĩ sẽ đặt ống catheter vào một trong các động mạch để theo dõi huyết áp. Bác sĩ cũng đặt ống vào tĩnh mạch ở ngực ống thông tĩnh mạch trung tâm để cung cấp dịch truyền, thuốc hoặc máu Cung cấp oxy bác sĩ có thể đặt ống thở vào khí quản để giúp sản phụ thở dễ dàng hơn Sử dụng thuốc bác sĩ có thể dùng các loại thuốc để cải thiện và hỗ trợ chức năng tim. Các thuốc khác có thể được sử dụng để làm giảm áp lực gây ra bởi chất lỏng đi vào tim và phổi Truyền máu nếu bị chảy nhiều máu, sản phụ cần phải được truyền máu và dịch thay thế. Bệnh thuyên tắc ối không thể dự báo trước, không có cách dự phòng và là một cấp cứu sản khoa không điều trị được. Trong khi chuyển dạ cần nhanh chóng ghi nhận lại các dấu hiệu và triệu chứng, hồi sức tích cực và điều trị hỗ trợ là điều kiện tiên quyết có thể mang lại hy vọng cứu sống mẹ và thai nhi. Xem thêm Tắc mạch ối Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Đa ối khi mang thai có nguy hiểm không? Khi mang thai rỉ ối có nguy hiểm không? Thuyên tắc ối tiếng Anh là Amniotic Fluid Embolism Syndrome là một trong những tai biến sản khoa hiếm gặp nhưng vô cùng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong lên đến 90% các trường hợp mắc bệnh. Hiện tượng này có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong thai kỳ, hiện chưa có biện pháp điều trị hữu hiệu. Nội dungTổng quan bệnh Thuyên tắc ốiNguyên nhân bệnh Thuyên tắc ốiTriệu chứng bệnh Thuyên tắc ốiĐối tượng nguy cơ bệnh Thuyên tắc ốiPhòng ngừa bệnh Thuyên tắc ốiCác biện pháp chẩn đoán bệnh Thuyên tắc ốiCác biện pháp điều trị bệnh Thuyên tắc ối Tổng quan bệnh Thuyên tắc ối Thuyên tắc ối là như thế nào? Thuyên tắc ối là một cấp cứu sản khoa, hiếm gặp nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng. Đây là nỗi kinh hoàng cho những người làm công tác về ngành sản. Đa số sản phụ bị thuyên tắc ối tử vong trong giờ đầu, 85% số sản phụ sống sót có di chứng về thần kinh. Tỉ lệ tử vong thai nhi là 21 – 32%, nếu tim thai vẫn còn xảy ra lúc tai biến, gần 70% sẽ sống được nếu đem ra kịp thời, nhưng 50% số trẻ sống sót có tổn thương thần kinh. Tỉ lệ mắc bệnh 1/ 1/ Bệnh thuyên tắc mạch ối là gì? Bệnh thuyên tắc mạch ối là tình trạng có xâm nhập của nước ối vào trong mạch máu người mẹ, gây ra hàng loạt các biến đổi nguy hại có thể nhanh chóng dẫn đến tử vong cho sản phụ. Hội chứng “ tắc mạch ối” xảy ra khi dịch ối, những tế bào thai nhi, tóc hoặc các mảnh tổ chức thai khác đi vào vào tuần hoàn mẹ gây ra phản ứng dị ứng. Phản ứng dị ứng này gây ra suy hô hấp và suy tuần hoàn cấp tính cho mẹ. Thuyên tắc ối Nguyên nhân bệnh Thuyên tắc ối Nguyên nhân tắc mạch ối là kết quả do dịch nước ối tràn vào tĩnh mạch tử cung gây ra phản ứng dị ứng, sốc phản vệ và điều này xảy ra khi có 3 điều kiện sau đây Vỡ màng ối Nước ối bị chảy ra ngoài do màng ối vỡ sớm, nhau thai và thành cổ tử cung phân ly khiến cho mạch máu bị tổn thương. Lúc này nước ối sẽ thông qua các tĩnh mạch niêm mạc cổ tử cung đi vào tuần hoàn máu của mẹ. Khi tử cung co thắt mạnh nước ối nhanh chóng làm vỡ mạch máu, hậu quả dẫn đến các phản ứng của cơ thể và cơ chế đông máu trở nên bất tĩnh mạch của tử cung hay cổ tử cung làm cho các tĩnh mạch bên trong tử cung không còn ổn định, nước ối chảy vào mạch máu gây nên hiện tượng thuyên tắc lực buồng tử cung cao hơn áp lực tĩnh mạch Áp lực buồng tử cung quá lớn trong những trường hợp sinh nhiều con cũng dễ dẫn đến thuyên tắc ối. Ngoài ra, những trường hợp đa thai, khó sinh làm tổn thương cổ tử cung tạo điều kiện cho nước ối xâm nhập vào hệ thống mạch máu của mẹ dẫn đến thuyên tắc ối. Tuy nhiên, bệnh thuyên tắc ối rất hiếm và thông thường có một ít nước ối đi vào máu sản phụ trong lúc sinh mà không gây ra vấn đề gì. Triệu chứng bệnh Thuyên tắc ối Các dấu hiệu xảy ra thuyên tắc ối gồm Sản phụ khó thở cấp kèm cao huyết áp. Quá trình này xảy ra nhanh chóng và tiến triển đến ngừng tim phổi. Sau đó sản phụ rơi vào trạng thái hôn mê. Mặc dầu nhiều sản phụ không sống sót qua giai đoạn đầu, nhưng khoảng 40% số người sống sót ở giai đoạn đầu sẽ bước vào giai đoạn sau. Đây là giai đoạn sản phụ chảy máu và có thể kèm theo rét run nặng, ho, nôn ói và cảm giác khó chịu trong miệng. Do chảy máu quá mức sẽ đưa sản phụ đến rối loạn đông máu, suy thai cấp. Các triệu chứng xác định thuyên tắc ối Sản phụ hạ huyết áp và ngừng tim đột phụ hạ oxy máu cấp và ngưng lý đông máu xảy ra đột ngột, các xét nghiệm cho thấy bằng chứng tiêu thụ nội mạch hoặc tán huyết hoặc xuất huyết lâm sàng trầm ra trong quá trình chuyển dạ, mổ lấy thai hoặc trong vòng 30 phút đầu sau có bất kỳ bệnh lý nội khoa như tim mạch,tiêu hóa, hô hấp, bệnh về máu… nào trước đó. Đối tượng nguy cơ bệnh Thuyên tắc ối Bệnh thuyên tắc ối chỉ xảy ra ở phụ nữ. Bệnh không có liên quan đến chủng tộc, nhưng một nghiên cứu cho rằng người da đen có nguy cơ gấp đôi bị thuyên tắc ối. Các yếu tố có nguy cơ làm tăng thuyên tắc ối bao gồm Mẹ bầu tuổi cao nếu bạn sinh con khi trên 35 tuổi thì sẽ có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ốiBất thường nhau thai nếu có cấu trúc phát triển bất thường trong tử cung khi mang thai, sản phụ sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh thuyên tắc ối. Các bất thường có thể bao gồm nhau tiền đoạn một phần hay toàn phần hoặc nhau thai bong ra bên trong tử cung trước khi sinh nhau bong non. Những bất thường này có thể phá vỡ rào cản vật lý giữa sản phụ và thai nhiTiền sản giật nếu sản phụ mắc tiền sản giật – huyết áp cao và protein nhiều trong nước tiểu sau tuần 20 – sẽ có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ốiMổ lấy thai việc dùng kẹp hoặc giác hút lấy thai có thể làm tăng nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối. Các thủ thuật này có thể phá vỡ hàng rào vật lý giữa sản phụ và thai nhi. Tuy nhiên, các chuyên gia không chắc rằng mổ lấy thai có làm tăng nguy cơ mắc bệnh thuyên tắc ối hay ối là tình trạng có quá nhiều nước ối quanh thai nhi, làm sản phụ có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc ối Ngoài ra còn có một số đối tượng có nguy cơ bị bệnh thuyên tắc khối như Thai chết lưu hay thai suyRách cổ tử cung cao, rách đoạn dưới cổ tử cungThai toChọc dò ốiỐi vỡ Phòng ngừa bệnh Thuyên tắc ối Cho đến nay không có biện pháp dự phòng nào hữu hiệu đối với thuyên tắc ối. Bệnh lý này không thể ngăn chặn được, và ngay cả các bác sĩ cũng rất khó khăn trong việc dự đoán khi nào nó sẽ xảy ra trong suốt quá trình sản phụ chuyển dạ. Chỉ có thể hạn chế phần nào bằng việc Sản phụ không nạo phá thai ở các cơ sở không uy tínKhông sinh dàyNếu đã lớn tuổi trên 40 thì nên cân nhắc việc mang thai hợp lýGiảm thiểu tối đa các va chạm mạnh vào vùng bụng lúc thai đã lớnHãy nói chuyện với bác sĩ khoa sản về tiền sử bệnh khi muốn có thai Các biện pháp chẩn đoán bệnh Thuyên tắc ối Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng Tụt huyết áp cấp hay ngừng timThiếu oxy cấpBệnh lý đông máu hoặc xuất huyết nhiều nhưng không giải thích được nguyên nhân nào khácTất cả đều xảy ra trong lúc chuyển dạ, mổ lấy thai,…hay xảy ra trong 30 phút đầu sau sinh mà không thể giải thích được nguyên nhân khác. Các xét nghiệm cận lâm sàng Xét nghiệm máu, gồm đông máu, men tim, điện giải và nhóm máu, cũng như công thức tâm đồ để đánh giá nhịp mao mạch để kiểm tra lượng oxy trong X-quang để tìm kiếm dịch xung quanh âm tim để đánh giá chức năng tim. Các biện pháp điều trị bệnh Thuyên tắc ối Phương pháp điều trị bệnh khẩn cấp bao gồm Đặt catheter bác sĩ sẽ đặt ống catheter vào một trong các động mạch để theo dõi huyết áp. Bác sĩ cũng đặt ống vào tĩnh mạch ở ngực ống thông tĩnh mạch trung tâm để cung cấp dịch truyền, thuốc hoặc máuCung cấp oxy bác sĩ có thể đặt ống thở vào khí quản để giúp sản phụ thở dễ dàng hơnSử dụng thuốc bác sĩ có thể dùng các loại thuốc để cải thiện và hỗ trợ chức năng tim. Các thuốc khác có thể được sử dụng để làm giảm áp lực gây ra bởi chất lỏng đi vào tim và phổiTruyền máu nếu bị chảy nhiều máu, sản phụ cần phải được truyền máu và dịch thay thế. Bệnh thuyên tắc ối không thể dự báo trước, không có cách dự phòng và là một cấp cứu sản khoa không điều trị được. Trong khi chuyển dạ cần nhanh chóng ghi nhận lại các dấu hiệu và triệu chứng, hồi sức tích cực và điều trị hỗ trợ là điều kiện tiên quyết có thể mang lại hy vọng cứu sống mẹ và thai nhi. Đau đầu Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trịNhiễm trùng ối Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trịĐa ối Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trịSuy thai Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trịHội chứng truyền máu song thai Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Thuyên tắc phổi là gì? Thuyên tắc phổi là tình trạng tắc động mạch phổi thường do huyết khối từ hệ tĩnh mạch sâu chi dưới. Huyết khối đã bị vỡ và trôi nổi tự do trong mạch máu có thể di chuyển đến một vùng khác của cơ thể và gây tắc nghẽn mạch máu tại đó. Có thể có một hoặc nhiều huyết khối. Bình thường tất cả tĩnh mạch trong cơ thể dẫn máu đi vào tĩnh mạch lớn hơn, rồi dẫn máu đến tim phải và tiếp tục vào động mạch phổi. Nếu có huyết khối trong hệ tĩnh mạch, huyết khối này sẽ di chuyển từ các tĩnh mạch sang tim phải rồi lại từ tim phải đi vào động mạch phổi chính và có thể bị mắc kẹt ở đó hoặc tiếp tục di chuyển vào một trong hai phổi. Khi huyết khối nằm trong động mạch phổi sẽ chặn lưu lượng máu đến phổi để nhận lấy oxy. Nếu không có đủ máu để nhận được oxy và di chuyển sang tim trái, nồng độ oxy trong cơ thể giảm xuống một cách nguy hiểm và có thể gây ra tổn thương cho tất cả các cơ quan trong cơ thể, kể cả não, thận và tim. Ngoài ra, do tắc nghẽn tại phổi làm tăng áp suất lên tim phải. Tim phải có thể bị phình to và co bóp nặng nề hơn, thậm chí chèn ép làm ảnh hưởng đến tim trái. Nếu tim trái không thể bơm đủ máu, huyết áp cũng giảm xuống. Tất cả những tác động này có thể dẫn đến tử vong đột ngột hoặc sau khi thuyên tắc phổi đã xảy ra một thời gian ngắn mà không được chữa trị. Thuyên tắc phổi là bệnh thường gặp và gây tử vong với tỉ lệ tử vong khoảng 30% nếu không được điều trị. Tuy nhiên tử suất có thể giảm đáng kể nhờ chẩn đoán và điều trị sớm. Nguyên nhân thuyên tắc phổi bao gồm Thuyên tắc phổi chủ yếu xuất phát từ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Ngoài ra, có thể xuất phát từ các tĩnh mạch chậu, thận, chi trên hoặc từ tim phải. Hầu hết huyết khối thành lập tại chỗ máu chảy chậm như các van tĩnh mạch hoặc nơi hợp lưu tĩnh mạch. Một số ít trường hợp thuyên tắc phổi không phải do huyết khối mà do những nguyên nhân khác như Thuyên tắc mỡ Do dị vật Ung thư Thuyên tắc khí Thuyên tắc ối thường gặp trong thuyên tắc phổi sau sinh Nhiễm trùng huyết Các triệu chứng của thuyên tắc phổi bao gồm Khó thở thường là khởi phát đột ngột Choáng váng Đau ngực có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ Nhịp tim nhanh Mất ý thức Ho ra máu Nôn ói Huyết áp thấp Vã mồ hôi Khò khè Da tái xanh Các yếu tố nguy cơ dẫn đến thuyên tắc phổi bao gồm Lớn tuổi 70 tuổi trở lên Mắc các bệnh lý rối loạn đông máu di truyền Có các bất thường mạch máu như giãn tĩnh mạch, suy tĩnh mạch Bệnh lý ung thư, bệnh tim như suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, ... Mang thai hoặc trong vòng 6 tuần sau sinh Hút thuốc Béo phì Đi tàu xe hoặc máy bay đường dài > 4-6 giờ mà không đứng và đi lại xung quanh Nằm bất động lâu ngày sau khi phẫu thuật hoặc chấn thương nặng Dùng viên thuốc tránh thai hoặc liệu pháp nội tiết tố Người có tiền sử huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa Tránh nằm quá lâu hoặc lười vận động Duy trì cân nặng hợp lý Cố gắng giữ ngón chân cao hơn hông khi nằm hoặc ngồi Không hút thuốc Không mặc những bộ quần áo quá bó khiến sự lưu thông của máu bị ngăn cản Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu sớm có ý nghĩa trong việc giảm các triệu chứng và ngăn ngừa thuyên tắc phổi. Phòng ngừa tái phát dùng thuốc kháng đông đường uống hoặc aspirin nếu không dung nạp hay có chống chỉ định với thuốc kháng đông cho bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc ung thư. Chẩn đoán thuyên tắc phổi chủ yếu dựa vào yếu tố nguy cơ, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Yếu tố nguy cơ Bệnh nội khoa nhập viện hoặc hạn chế đi lại, phẫu thuật bụng chậu chỉnh hình, thai kỳ, … Lâm sàng Triệu chứng hô hấp khởi phát đột ngột khó thở, thở nhanh, đau ngực, ho ra máu, khò khè,… Triệu chứng tuần hoàn nhịp tim nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, tụt huyết áp, sốc,… Xét nghiệm Các xét nghiệm thường quy giúp đánh giá toàn diện bệnh nhân Định lượng men tim BNP, Troponin để tiên lượng bệnh Khí máu động mạch X-quang phổi Điện tâm đồ Định lượng nồng độ D-dimer trong máu D-dimer là một sản phẩm giáng hóa của fibrin, nồng độ D-dimer càng cao càng đặc hiệu cho chẩn đoán thuyên tắc phổi Xét nghiệm chuyên sâu Siêu âm tim thường được thực hiện để đánh giá mức độ nghiêm trọng của thuyên tắc phổi Siêu âm tĩnh mạch chi dưới 50% thuyên tắc phổi có huyết khối tĩnh mạch chi dưới Chụp CT scanner đa lát cắt động mạch phổi là xét nghiệm thường được sử dụng nhất để tìm kiếm nguyên nhân của thuyên tắc phổi. Trong xét nghiệm này, thuốc nhuộm được tiêm vào tĩnh mạch của bàn tay hoặc cánh tay và chụp cắt lớp CT scanner ngực được thực hiện để tìm huyết khối trong phổi Xạ hình thông khí tưới máu phát hiện bất tương hợp thông khí tưới máu. Xạ hình bình thường giúp loại trừ chẩn đoán. Chụp cản quang hệ mạch máu phổi là xét nghiệm xâm lấn nhưng là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán thuyên tắc phổi. Chẩn đoán phân biệt Thuyên tắc phổi có bệnh cảnh lâm sàng giống nhiều bệnh khác như bệnh phổi mạn tính, hen, suy tim sung huyết, viêm phổi, nhồi máu cơ tim cấp, phình bóc tách động mạch chủ, tăng áp phổi nguyên phát, viêm màng ngoài tim, ung thư, tràn khí màng phổi, viêm sụn sườn, ... Điều trị hồi sức cấp cứu Hồi sức hô hấp Thở oxy qua mũi hoặc mặt nạ để đảm bảo SpO2 > 90%. Thông khí nhân tạo chỉ định đặt nội khí quản, thở máy cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, suy hô hấp. Hồi sức huyết động Truyền dịch khuyến cáo đặt đường truyền ngoại vi và truyền không quá 500ml dung dịch nước muối đẳng trương cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp. Thuốc vận mạch được chỉ định với bệnh nhân tụt huyết áp. Có thể sử dụng Dobutamine, phối hợp với Noradrenaline. Điều trị tái tưới máu Điều trị thuốc tiêu sợi huyết Chỉ định Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, tụt huyết áp Cân nhắc điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao và có rối loạn huyết động Phải hồi sinh tim phổi, mà nghi ngờ nguyên nhân ngừng tim là do thuyên tắc phổi Có bằng chứng của huyết khối lan rộng trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc có vùng giảm tưới máu lan rộng trên xạ hình thông khí tưới máu phổi Có huyết khối di động trong buồng tim phải Có tình trạng giảm oxy máu nặng Thuyên tắc phổi kèm theo dị tật tim tồn tại lỗ bầu dục Liều dùng thuốc tiêu sợi huyết được khuyến cáo hiện nay là rtPA, truyền tĩnh mạch liên tục trong vòng 15 phút với liều 0,6 mg/kg. Thời gian thuốc tiêu sợi huyết có hiệu quả cao nhất khi được điều trị trong vòng 48 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng. Tuy nhiên, vẫn có thể cân nhắc chỉ định ở bệnh nhân bị thuyên tắc phổi từ 6 – 14 ngày. Phẫu thuật lấy huyết khối, hoặc can thiệp lấy huyết khối bằng ống thông Cần được thực hiện ở trung tâm ngoại khoa có đầy đủ trang thiết bị và kinh nghiệm. Phẫu thuật cần kết hợp với siêu âm tim qua thực quản để đánh giá đầy đủ tình trạng huyết khối ngoài phổi. Chỉ định Có bằng chứng huyết khối ở lỗ bầu dục, nhĩ phải hay thất phải Huyết khối đang di chuyển Thuyên tắc phổi nghịch thường Điều trị thuốc chống đông Dùng lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới Chỉ định Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nhưng có chống chỉ định điều trị thuốc chống đông Bệnh nhân thuyên tắc phổi và/hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tái phát mặc dù đã điều trị thuốc chống đông tối ưu Bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng có nguy cơ tử vong nếu bị thuyên tắc phổi Xem thêm Tắc mạch phổi Những điều cần biết Tổng quan các bệnh thường gặp ở phổi Chẩn đoán và điều trị thuyên tắc mạch phổi Thuyên tắc ối là một tình trạng rất hiếm gặp, nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết rõ, là một biến chứng nguy hiểm và có thể gây tử vong trong quá trình chuyển dạ hoặc ngay sau khi sinh con. Thuyên tắc ối rất khó chẩn đoán vì các triệu chứng có thể tương tự như các biến chứng nghiêm trọng khác trong quá trình sinh dung chínhThuyên tắc ối là gì?Các yếu tố nào dễ gây nguy cơ thuyên tắc ối?Chẩn đoán thuyên tắc ốiĐiều trị thuyên tắc ối như thế nào?Có thể ngăn ngừa thuyên tắc ối không?Thuyên tắc ối là một tình trạng rất hiếm gặp có thể xảy ra cho người mẹ trong khi sinh hoặc ngay sau khi sinh. Vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra thuyên tắc ối, nhưng một số chuyên gia cho rằng nó có thể liên quan đến việc nước ối đi vào dòng máu của cơ thể người mẹ. Nước ối là chất lỏng bao quanh giúp em bé “trôi nổi” khi còn trong bụng mẹ Ảnh Internet.Nước ối là chất lỏng bao quanh em bé khi còn trong bụng mẹ. Khi chất lỏng này xâm nhập vào hệ tuần hoàn của người mẹ, nó có thể gây ra phản ứng giống như dị ứng có thể gây tử vong. Đây là một trường hợp cấp cứu y tế cần các chuyên gia chăm sóc đặc tắc ối là một hiện tượng hiếm gặp. Thực sự rất khó chẩn đoán thuyên tắc ối vì các triệu chứng có thể rất giống với các biến chứng khác như sản giật, sốc nhiễm trùng, bong nhau thai và vỡ tử cung. Do khó khăn này trong quá trình chẩn đoán, việc xác định tỷ lệ phần trăm phụ nữ bị thuyên tắc ối mỗi năm cũng không dễ không may, tỷ lệ tử vong ở những sản phụ mắc phải tình trạng này là rất yếu tố nào dễ gây nguy cơ thuyên tắc ối? Thuyên tắc ối là một tình trạng rất hiếm, có thể xảy ra trong khi sinh hoặc ngay sau khi sinh Ảnh Internet.Các nhà nghiên cứu vẫn chưa chắc chắn tại sao lại xảy ra thuyên tắc ối, tuy nhiên các nghiên cứu hiện tại chỉ ra một số yếu tố nguy cơ có thể dễ gây ra tình trạng này, bao gồmTuổi của người mẹ mang thai ở độ tuổi lớn hơn có nguy cơ cao hơnĐa thai mang thai nhiều em bé cùng lúc có nguy cơ cao hơnSuy thaiBất thường nhau thaiSản giật hiện tượng co giật liên quan đến thai kỳĐa ối có quá nhiều nước ối bao quanh em béCác vết rách cổ tử cungVỡ tử cungMổ lấy thaiChuyển dạ nhanh và cường độ caoChẩn đoán thuyên tắc ốiChẩn đoán thuyên tắc ối rất khó vì nhiều triệu chứng có thể trùng lặp với các bệnh lý nghiêm trọng khác. Bác sĩ sẽ loại trừ các nguyên nhân có thể khác trong khi chẩn đoán thuyên tắc ối. Thuyên tắc ối được cho là xảy ra trong quá trình chuyển dạ hoặc trong vòng 30 phút sau khi tắc ối xảy ra qua 2 giai đoạn với các biểu hiện khác đoạn 1 Suy hô hấp nhanh chóng và ngừng tim. Giai đoạn này có tỷ lệ tử vong cao đoạn hai Đây là giai đoạn xuất huyết, sản phụ có thể bị chảy máu quá nhiều tại vị trí vết mổ lấy thai, hoặc sót nhau dấu hiệu khác có thể bao gồmTụt huyết áp cấp tính hoặc ngừng timNgừng hô hấp và thiếu oxyĐông máu hoặc xuất huyết nghiêm trọng không rõ nguyên nhân, có thể xảy ra trong quá trình chuyển dạ, lúc sinh mổ và trong vòng 30 phút sau khi sinhĐiều trị thuyên tắc ối như thế nào?Thuyên tắc nước ối là một tình trạng cấp cứu và việc điều trị cần phải thật nhanh chóng để bảo vệ tính mạng của cả mẹ và bé. Một số phương pháp bác sĩ có thể sử dụng bao gồmTruyền máu, huyết tương và tiểu cầuCắt tử cung để cầm máuDùng steroidHồi sức tim phổiThở oxy bằng cách đặt ống khí quản hoặc thở máy Phải theo dõi sát để phát hiện sớm thuyên tắc ối nếu có xảy ra Ảnh Internet.Có thể ngăn ngừa thuyên tắc ối không?Thật không may, hiện nay không có cách nào để ngăn ngừa thuyên tắc ối. Các nhà khoa học và các bác sĩ vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng này và do đó chưa có cách để ngăn chặn nó. Biện pháp tốt nhất là theo dõi sản phụ trong quá trình sinh nở và sau sinh để phát hiện các dấu hiệu bất thường và cấp cứu kịp thời nếu có biến chứng xảy theo dõi BlogAnChoi để cập nhật tin tức về sức khỏe nhé!Mời bạn xem thêm các bài viết về sức khỏe của BlogAnChoiRối loạn lo âu Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị như thế nào?Bạch tạng là gì? Tại sao lại có người bạch tạng?Ngộ độc rượu Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừaViêm khớp có những loại nào? Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừaHội chứng sợ độ cao Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa

phòng ngừa thuyên tắc ối